Ngoài giá thuê nhà, giá điện nhà trọ cũng là một trong những vấn đề mà người thuê nhà phải cân nhắc, trao đổi kỹ với chủ nhà trước khi ký hợp đồng thuê nhà, bởi giá điện ở các nhà trọ thường không giống nhau, không có một mức giá cố định.
Để giá điện kinh doanh nhà trọ được đồng nhất, rõ ràng, Nhà nước cũng đã có những quy định cụ thể về giá điện cho thuê phòng trọ. Nếu bạn đang là chủ nhà hoặc người thuê trọ, hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết chính xác về giá điện cũng như cách tính tiền điện nhà trọ nhé!
Bảng giá điện kinh doanh nhà trọ chuẩn mới nhất 2023
Ngày 04/5/2023, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 1062/QĐ-BCT, trong đó có quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt như sau:
TT | Nhóm đối tượng khách hàng | Giá bán (đồng/kWh) |
---|---|---|
1 | Giá bán lẻ điện sinh hoạt | |
Bậc 1: Cho kWh từ 0 – 50 | 1.728 | |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100 | 1.786 | |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 – 200 | 2.074 | |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 – 300 | 2.612 | |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 – 400 | 2.919 | |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 3.015 | |
2 | Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước | 2.535 |
Theo Điều 10, Thông tư 16/2014/TT-BCT, sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BCT, quy định giá điện nhà trọ được nêu rõ chi tiết như sau:
- Tại mỗi địa chỉ cho thuê nhà, chỉ ký 01 hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung cấp thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà.
- Trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức.
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê không phải là một hộ gia đình):
- Nếu chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà, căn cứ vào thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện: Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Trong đó:
- 1 người được tính là ¼ định mức
- 02 người được tính là ½ định mức
- 03 người được tính là ¾ định mức
- 04 người được tính là 01 định mức.
- Nếu bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà).
Nếu bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3 (Từ 101 – 200 kWh: 2.074 đồng/kWh) cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
- Khi có thay đổi số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Ví dụ về cách tính tiền điện thuê trọ
Để các bạn hiểu rõ hơn về cách tính tiền điện phòng trọ, hãy theo dõi thêm ví dụ dưới đây.
Ví dụ , một phòng trọ có 04 người, tiêu thụ điện năng 230kWh/tháng. Tiền điện trong tháng được tính như sau:
- 50kWh đầu (bậc 1) có giá là 1.728 đồng/kWh
=> Tiền điện bậc 1 là: 50 x 1.720 = 86.400 đồng.
- 50kWh tiếp theo (bậc 2) có giá là 1.786 đồng/kWh
=> Tiền điện bậc 2 là: 50 x 1.786 = 89.300 đồng.
- 100kWh tiếp theo (bậc 3) có giá là 2.074 đồng/kWh
=> Tiền điện bậc 3 là: 100 x 2.074 = 207.400 đồng.
- 30kWh tiếp theo (bậc 4) có giá là 2.612 đồng/kWh
=> Tiền điện bậc 4 là: 30 x 2.612 = 78.360 đồng.
Vậy TỔNG TIỀN ĐIỆN 1 THÁNG = 86.400 + 89.300 + 207.400 + 78.360 = 461.460 đồng (chưa gồm thuế VAT).
Qua bài viết này, hy vọng các bạn đã hiểu rõ về giá điện kinh doanh nhà trọ theo quy định của Nhà nước cũng như cách tính tiền điện thuê trọ. Để từ đây cả người thuê phòng trọ và chủ nhà dễ dàng tính toán tiền điện minh bạch, rõ ràng, bảo đảm quyền lợi cho đôi bên.